Đa phần các nghiên cứu hiện nay đều cho thấy sự kết hợp giữa các nhóm thuốc hạ huyết áp và lợi tiểu có thể giúp giảm áp lực máu hiệu quả hơn so với việc sử dụng một loại thuốc hạ huyết áp đơn lẻ. Tuy nhiên, việc lựa chọn loại thuốc và dược phẩm hạ huyết áp nên được thực hiện dưới sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
1. Tại sao cần kết hợp giữa thuốc và dược phẩm hạ huyết áp?
Tăng huyết áp là tình trạng bệnh phổ biến hiện nay
Theo các nghiên cứu y khoa, để kiểm soát áp lực máu trong trường hợp tăng huyết áp, bệnh nhân cần sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau để đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất. Kết hợp sử dụng các loại thuốc hạ huyết áp có thể giảm tác dụng phụ và tăng hiệu quả hạ huyết áp. Việc kết hợp sử dụng hai loại thuốc hạ huyết áp thường dùng sẽ giúp đạt được mục tiêu điều trị dễ dàng hơn so với việc sử dụng một loại thuốc đơn lẻ, vì liều lượng gấp đôi sẽ không hiệu quả bằng cách kết hợp các loại thuốc phù hợp. Tuy nhiên, bệnh nhân cần được hướng dẫn cách sử dụng và tuân thủ đúng liều lượng của thuốc từ bác sĩ chuyên khoa để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh tác dụng phụ.
Việc phối hợp thuốc điều trị tăng huyết áp cũng rất quan trọng trong bệnh tiểu đường. Kiểm soát huyết áp tốt là cần thiết để bảo vệ tim và thận ở những người mắc bệnh tiểu đường. Hầu hết bệnh nhân yêu cầu sử dụng nhiều loại thuốc để đạt được mục tiêu huyết áp khuyến nghị, và nhiều bệnh nhân yêu cầu sử dụng ít nhất 3 loại thuốc. Kết hợp giữa thuốc lợi tiểu thiazide/giống thiazide và thuốc hạ huyết áp là một phương pháp phổ biến được sử dụng để điều trị bệnh nhân tiểu đường. Tuy nhiên, việc lựa chọn loại thuốc và liều lượng phù hợp cần được thực hiện theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa và bệnh nhân cần tuân thủ đúng liều lượng và cách sử dụng thuốc để đảm bảo an toàn và hiệu quả điều trị.
2. Khi cần uống dược phẩm hạ huyết áp uống phối hợp?
Huyết áp tăng mức II và III
Theo khuyến cáo của Hiệp hội Tăng huyết áp Việt Nam năm 2015, cần sử dụng phối hợp thuốc hạ huyết áp khi:
- Huyết áp ≥ 160/100 mmHg.
- Huyết áp tâm thu> 20 mmHg hoặc huyết áp tâm trương> 10 mmHg trên huyết áp mục tiêu.
Đặc biệt, khi dùng một thuốc hạ huyết áp thường dùng nhưng không đạt mục tiêu sau 1 tháng thì nên phối hợp thuốc ức chế men chuyển / chẹn thụ thể alpha và thuốc chẹn kênh canxi hoặc thuốc hạ áp kết hợp với thuốc lợi tiểu thiazide.
Huyết áp tăng mức I có nguy cơ bị tim mạch
Kết hợp hạ huyết áp trong phân tầng nguy cơ tim mạch trung bình / cao / rất cao:
- Có từ 3 yếu tố nguy cơ tim mạch trở lên;
- Tổn thương cơ quan đích;
- Bệnh tim mạch có triệu chứng;
- Bệnh tiểu đường;
- Giai đoạn 3 hoặc 4 bệnh thận mãn tính.
3. Những loại thuốc huyết áp thường dùng
Thuốc lợi tiểu
Thuốc lợi tiểu được chọn làm thuốc đầu tay điều trị tăng huyết áp vì chúng làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong. Khuyến cáo sử dụng thuốc lợi tiểu liều thấp kết hợp với thuốc hạ huyết áp. Các loại thuốc lợi tiểu khác nhau bao gồm:
- Thiazide / Thuốc lợi tiểu giống thiazide: Cơ chế bài tiết và tái hấp thu natri ở ống thận góp phần vào tác dụng hạ huyết áp và giảm thể tích. Nên tránh sử dụng đồng thời các thuốc chống viêm không steroid hoặc ở bệnh nhân có tiền sử bệnh gút đang dùng lithi do nguy cơ độc tính cao;
- Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali: Có hai vai trò chính trong điều trị tăng huyết áp. Đầu tiên là có thể kết hợp với thuốc lợi tiểu giống thiazide / thiazide để hạn chế mất kali. Thứ hai là thuốc chẹn trao đổi ion natri / kali ở ống lượn xa, có vai trò quan trọng trong việc hạ huyết áp ở những bệnh nhân khó chịu do cường aldosteron;
- Thuốc lợi tiểu quai: Không có vai trò đáng kể trong tăng huyết áp ngoại trừ trường hợp suy thận và / hoặc suy tim.
Thuốc chẹn kênh canxi
Dược phẩm hạ huyết áp
Là nhóm thuốc thường được sử dụng trong các trường hợp đau thắt ngực và tăng huyết áp. Có hai nhóm chính:
- Các dihydropyridin có tác dụng chẹn chọn lọc kênh calci L ở cơ trơn thành mạch, gây giãn mạch, làm giảm sức cản thành mạch và huyết áp. Sử dụng dihydropyridine tác dụng chậm an toàn hơn và ít tác dụng phụ nguy hiểm hơn.
- Nhóm non dihydropyridine với liều điều trị sẽ gây phong tỏa kênh canxi trong tế bào cơ tim, do đó làm giảm cung lượng tim. Cần hết sức thận trọng khi dùng đồng thời thuốc chẹn beta.
Thuốc ức chế men chuyển
Cơ chế hoạt động là liên kết ion kẽm (Zn) của ACE với các gốc của chất ức chế ACE, ngăn chặn sự chuyển đổi angiotensin I thành angiotensin II. Kết quả là angiotensin II giảm, dẫn đến giãn mạch và hạ huyết áp. Angiotensin II còn gây tác hại lên hệ tim mạch và làm thay đổi cấu trúc tim, mạch máu và thận trong bệnh tăng huyết áp và các bệnh tim mạch khác.
Tránh dùng cho phụ nữ có thai do nguy cơ phát triển thận của thai nhi bất thường. Thuốc không được dùng cho bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên để tránh làm nặng thêm tình trạng suy thận.
>>> DƯỢC PHẨM ĐIỀU TRỊ HUYẾT ÁP HIỆU QUẢ VÀ CHẤT LƯỢNG NĂM 2022
Nhìn chung, việc phối hợp thuốc trong điều trị tăng huyết áp là vấn đề cần quan tâm. Theo các hướng dẫn y tế, hầu hết các trường hợp cần phối hợp hai loại thuốc hạ huyết áp thường dùng, trong khi việc phối hợp dược phẩm hạ huyết áp đường uống cần dựa trên những cơ chế riêng biệt. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự kết hợp liều lượng cố định trong một viên duy nhất có lợi hơn.