Thuyên tắc phổi (hay tắc mạch phổi) xảy ra khi cục máu đông ở một vị trí khác trong cơ thể bị vỡ, trôi nổi tự do trong hệ tuần hoàn đến động mạch phổi và gây tắc nghẽn đột ngột dòng máu lưu thông trong vùng đó.
1. Thuyên tắc phổi là gì?
Thuyên tắc phổi hay tắc mạch phổi xảy ra khi cục máu đông ở một vị trí khác trong cơ thể bị vỡ, trôi nổi tự do trong hệ tuần hoàn đến động mạch phổi và gây tắc nghẽn đột ngột dòng máu lưu thông trong vùng đó.
Thông thường, máu lưu thông từ buồng tim phải qua phổi để lấy oxy và loại bỏ CO2, sau đó từ phổi trở về buồng tim trái để bơm đến các phần còn lại của cơ thể.
Khi bị thuyên tắc phổi không chỉ gây tổn thương phổi mà còn làm giảm lượng oxy trong máu cần thiết để nuôi dưỡng cơ thể, có thể gây tổn thưởng tất cả các cơ quan trong cơ thể, bao gồm não, thận và tim.
Thuyên tắc phổi là bệnh thường gặp và gây tử vong với tỉ lệ tử vong khoảng 30% nếu không được điều trị. Tuy nhiên tử suất có thể giảm đáng kể nhờ chẩn đoán và điều trị sớm.
2. Nguyên nhân gây nên tình trạng thuyên tắc phổi là gì?
Thuyên tắc phổi chủ yếu xuất phát từ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Ngoài ra, có thể xuất phát từ các tĩnh mạch chậu, thận, chi trên hoặc từ tim phải. Hầu hết huyết khối thành lập tại chỗ máu chảy chậm như các van tĩnh mạch hoặc nơi hợp lưu tĩnh mạch.
Một số nguyên nhân khác gây ra tình trạng thuyên tắc phổi như thuyên tắc mỡ, do dị vật, thuyên tắc khí, thuyên tắc ối (thường gặp trong thuyên tắc phổi sau sinh), nhiễm trùng huyết...
3. Những đối tượng có nguy cơ cao bị thuyên tắc phổi
Từ nguyên nhân gây ra tình trạng thuyên tắc phổi có thể xác định một số đối tượng có nguy cơ cao như:
Người cao tuổi, người có tiền sử từng bị cục máu đông, có bất thường mạch máu.
Người ít di chuyển: ngồi lâu tại một vị trí như khi đi xe hơi hoặc máy bay đường dài (hơn 4-6 giờ liên tục), nằm lâu đặc biệt là sau phẫu thuật hoặc chấn thương nặng.
Người mắc các bệnh lý về tim, phổi, hoặc một số bệnh ung thư.
Người thường xuyên hút thuốc khiến niêm mạc mạch máu bị hư hại, cục máu đông dễ hình thành.
Người thừa cân béo phì làm tăng nguy cơ đông máu, đặc biệt có bệnh nền tăng huyết áp.
Phụ nữ mang thai có nhiều nguy cơ bị cục máu đông vì tử cung lớn lên chèn ép tĩnh mạch khung chậu, làm chậm lưu lượng máu từ chân.
Một số tình trạng di truyền, ví dụ như rối loạn đông máu làm tăng nguy cơ thuyên tắc phổi.
4. Dấu hiệu của thuyên tắc phổi
Các triệu chứng thuyên tắc phổi không đặc hiệu bao gồm khó thở, đau ngực, trong các trường hợp nặng hơn là nhức đầu, mệt, ngất, hoặc ngừng tim. Các dấu hiệu không đặc hiệu có thể bao gồm thở nhanh, nhịp tim nhanh và trong trường hợp nghiêm trọng hơn là hạ huyết áp.
Các triệu chứng của huyết khối tĩnh mạch sâu:
Sưng tay hoặc chân bị ảnh hưởng.
Cảm giác nóng vùng bị sưng.
Đau nhức chân, xảy ra khi đang đứng hoặc đi bộ.
Da đỏ hoặc tím.
Các tĩnh mạch nông nổi lên rõ ràng.
5. Thuyên tắc phổi có lây không?
Bệnh thuyên tắc phổi không phải do vi khuẩn, virus như những bệnh hô hấp khác. Vậy nên thuyên tắc phổi không phải là bệnh lây nhiễm.
6. Các phương pháp điều trị thuyên tắc phổi
Thực hiện biện pháp hồi sức hô hấp: Cho bệnh nhân thở oxy qua mũi hoặc mặt nạ để đảm bảo SpO2 > 90%. Hoặc thực hiện thông khí nhân tạo chỉ định đặt nội khí quản, thở máy cho bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp có sốc, suy hô hấp.
Hồi sức huyết động: Bác sĩ sẽ đặt đường truyền ngoại vi và truyền không quá 500ml dung dịch nước muối đẳng trương cho bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp. Với bệnh nhân tụt huyết áp có thể sử dụng Dobutamine, phối hợp với Noradrenaline truyền vào cơ thể.
Điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết: Bác sĩ sẽ dùng thuốc tiêu sợi huyết truyền tĩnh mạch liên tục. Thuốc tiêu sợi huyết có hiệu quả cao nhất khi được điều trị trong vòng 48 giờ kể từ khi xuất hiện triệu chứng. Tuy nhiên, vẫn có thể cân nhắc chỉ định ở bệnh nhân bị thuyên tắc phổi từ 6 - 14 ngày.
Phẫu thuật lấy huyết khối, hoặc can thiệp lấy huyết khối bằng ống thông: Với các trường hợp bị thuyên tắc phổi nặng, bác sĩ sẽ chỉ định mổ lấy khối huyết. Hoạt động này cần được thực hiện ở trung tâm ngoại khoa có đầy đủ trang thiết bị và kinh nghiệm. Phẫu thuật cần kết hợp với siêu âm tim qua thực quản để đánh giá đầy đủ tình trạng huyết khối ngoài phổi.
Dùng lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới: Với bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp nhưng có chống chỉ định điều trị thuốc chống đông, bệnh nhân thuyên tắc phổi/hoặc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới tái phát mặc dù đã điều trị thuốc chống đông tối ưu, bệnh nhân suy tuần hoàn hoặc suy hô hấp nặng có nguy cơ tử vong nếu bị thuyên tắc phổi bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới.
7. Phòng bệnh thuyên tắc phổi
Bệnh nhân có nguy cơ cao bị thuyên tắc phổi có nhiều cách để phòng bệnh như dùng các thuốc chống đông máu (heparin, enoxaparin, wafarin), sử dụng tất băng nịt tránh tạo thành cục máu đông bằng cách đẩy dòng máu tới những tĩnh mạch sâu và giảm lượng máu ứ đọng.
Ngoài ra, mọi người nên rèn luyện, luyện tập thể dục thường xuyên. Với các bệnh nhân sau phẫu thuật bụng, khớp, sau tai biến mạch máu não... không nên nằm lâu ngày. Sản phụ cần đi lại, nằm đúng tư thế để tránh cho thai không gây chèn ép tĩnh mạch chậu.
90% thuyên tắc phổi bắt nguồn từ huyết khối tĩnh mạch sâu, vậy nên đến bác sĩ chuyên khoa khám nếu thấy dấu hiệu sưng to bất thường một chân, nặng chân, đau chân. Người có nguy cơ cũng có thể yêu cầu siêu âm Doppler nếu nghi ngờ bị thuyên tắc phổi. (Nguồn: Suckhoedoisong.vn)
Giải pháp tăng cường sức khỏe và bảo vệ phổi toàn diện: BLcare max
BNC Medipharm - CTY TNHH TMDV Y TẾ BÌNH NGHĨA
Đơn vị nhập khẩu và phân phối thực phẩm chức năng trực tiếp từ Mỹ, Canada độc quyền phân phối tại Việt Nam.
Hotline & zalo: 0956 745 615 & 0978 307 072 &096 880 5353
Website: http://bncmedipharm.com.vn
Địa chỉ: Tầng 1 Tòa nơ 22 KĐT Pháp Vân, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội.